Khi nói đến vấn đề tài chính trong doanh nghiệp thì có rất nhiều chỉ số phải biết. Trong đó có WACC.  Bạn đã từng tìm hiểu về thuật ngữ này chưa? WACC là gì? Nó có thể đánh giá doanh nghiệp trên phương diện nào? Mời các bạn đọc bài viết dưới đây.

WACC là gì? Ý nghĩa của WACC đối với doanh nghiệp và công thức tính chuẩn nhất 2020

WACC là gì?

WACC là viết tắt của Weighted Average Cost of Capital tức là chi phí sử dụng vốn bình quân.

WACC là chi phí sử dụng vốn được doanh nghiệp tính toán dựa trên cơ sở tỷ trọng các loại vốn mà mình đã sử dụng.

Vốn của doanh nghiệp sẽ bao gồm: cổ phần thường, cổ phần ưu đãi, trái phiếu và một số khoản nợ dài hạn khác.

Chi phí của từng loại được tính theo tỉ lệ chiết khấu để tính giá trị hiện tại thuần của một doanh nghiệp.

WACC là gì?

Cost of Capital là gì?

Cost of Capital là chi phí sử dụng vốn.  Đây là tỉ suất sinh lời đòi hỏi của nhà đầu tư đối với số vốn mà doanh nghiệp huy động cho một dự án đầu tư hay kế hoạch kinh doanh.

Bản chất của chi phí sử dụng vốn là chi phí cơ hội của vốn đối với nhà đầu tư tính trên số vốn mà họ đầu tư vào doanh nghiệp.

Xem thêm: Thị trường ngách là gì?

Do đó tác dụng của việc ước tính Cost of Capital được xem như là tỉ suất sinh lời tối thiểu cần phải đạt được khi sử dụng nguồn tài trợ đó cho đầu tư hay hoạt động kinh doanh để đảm bảo cho ROE hay EPS là không bị sụt giảm.

Cost of Capital là gì?

Công thức tính WACC

WACC = (E/V)*Re + (D/V)*Rd *(1-Tc)

Trong đó
Re: chi phí vốn chủ sở hữu
Rd: chi phí nợ
E: giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu doanh nghiệp
D: giá trị thị trường của nợ của doanh nghiệp
V = E+D = tổng giá trị thị trường của tài chính doanh nghiệp
E/V và D/V: từng thành phần của V chiếm bao nhiêu % trong tổng số
Tc: Mức thuế doanh nghiệp
E/V là những chỉ số đại diện cho tỷ lệ tài chính dựa trên vốn chủ sở hữu. Còn chỉ số D/V sẽ đại diện cho tỷ lệ tài chính dựa trên nợ. WACC là tổng của hai thuật ngữ [(E / V) * Re] và [(D / V) * Rd * (1-Tc)]. Cụ thể, vế thứ nhất đại diện cho giá trị trọng số của vốn liên kết vốn, còn vế sau đại diện cho giá trị trọng số của vốn liên kết nợ.
Bên cạnh đó còn có một công thức mở rộng như sau:

WACC = Chi phí vốn chủ sở hữu * % vốn chủ sở hữu + Chi phí nợ * % nợ * (1 – thuế) + Chi phí cổ phiếu ưu đãi * % Cổ phiếu ưu đãi

Mục đích của WACC là xác định chi phí của từng cấu trúc vốn của doanh nghiệp dựa trên tỷ lệ vốn chủ sở hữu, nợ và cổ phiếu ưu đãi mà nó có. Mỗi thành phần sẽ có một chi phí cho doanh nghiệp.

Doanh nghiệp sẽ trả lãi suất cố định cho các khoản nợ, cộng thêm lãi suất cố định trên cổ phiếu ưu tiên của doanh nghiệp.

Chúng ta có thể ước tính chi phí sử dụng vốn bình quân bằng cách tách cấu trúc vốn của công ty thành những thành phần khác nhau và tính chi phí cho mỗi thành phần riêng.

Công thức tính WACC

Ý nghĩa của WACC

WACC của một doanh nghiệp là lợi nhuận tổng thể cần thiết cho một doanh nghiệp.

Do đó, các giám đốc thường sẽ sử dụng WACC trong nội bộ để đưa ra quyết định. Ví dụ như xác định tính khả thi về kinh tế của việc sáp nhập và các cơ hội mở rộng khác.

Chi phí sử dụng vốn bình quân là tỷ lệ chiết khấu nên được sử dụng cho các dòng tiền có rủi ro tương tự như của doanh nghiệp nói chung.
Có thể đánh giá giá trị của các khoản đầu tư và khi xác định nên mua cổ phiếu nào.

Ví dụ: trong phân tích dòng tiền chiết khấu, người ta có thể áp dụng WACC làm tỷ lệ chiết khấu cho các luồng tiền trong tương lai để lấy giá trị hiện tại ròng của doanh nghiệp.

Xem thêm: Outsourcing là gì

Nó cũng có thể được sử dụng như một tỷ lệ vượt rào mà các doanh nghiệp và nhà đầu tư có thể đánh giá hiệu suất ROIC.

Đặc biệt, cũng rất cần thiết để thực hiện các tính toán giá trị gia tăng kinh tế (EVA).

Các nhà đầu tư thường có thể sử dụng chi phí sử dụng vốn bình quân như một chỉ báo về việc liệu một khoản đầu tư có đáng để theo đuổi hay không.

Nói một cách đơn giản, WACC là tỷ lệ lợi nhuận tối thiểu chấp nhận được mà tại đó một doanh nghiệp mang lại lợi nhuận cho các nhà đầu tư.

Để xác định nhà đầu tư, lợi nhuận cá nhân của nhà đầu tư vào một khoản đầu tư vào công ty, chỉ cần trừ WACC khỏi tỷ lệ phần trăm lợi nhuận của công ty.

Ngoài ra có thể phục vụ như một kiểm tra thực tế hữu ích cho các nhà đầu tư. Tuy nhiên, nhà đầu tư trung bình hiếm khi gặp rắc rối khi tính toán WACC vì đây là một phép đo phức tạp đòi hỏi nhiều thông tin chi tiết về doanh nghiệp.

Tuy nhiên, việc có thể tính toán chi phí sử dụng vốn bình quân có thể giúp các nhà đầu tư hiểu WACC và tầm quan trọng của nó khi họ nhìn thấy nó trong các báo cáo của các công ty chứng khoán.

Ý nghĩa của WACC

WACC tưởng chừng dễ tính toán nhưng thực tế thì không phải vậy. Vì các yếu tố nhất định của công thức không phải là giá trị nhất quán.

Vì vậy, để có cái nhìn chính xác vào giá trị một doanh nghiệp thì người ta không những dựa trên WACC mà còn phải xác định trên các chỉ số khác. Hy vọng bìa viết này có ích với các bạn!

Đừng quên ghé thăm KDIGIMIND Web để tìm kiếm thêm nhiều thuật ngữ có thể bạn cần biết nữa nhé!